Để giúp cho mọi người tính toán dễ dàng trong việc trữ lạnh và cấp đông thực phẩm, các nhà khoa học của WFLO (World Food Logistics Organization) Dr. Paul Singh và Dr. Dennis Heldman đã phát triển một phần mềm tính toán để giúp các nhà Quản lý kho lạnh khi xem xét và quyết định việc trữ lạnh một sản phẩm thực phẩm.
Bảng tính này bao gồm thông tin của gần 1,000 thực phẩm với 12 loại khác nhau.
Rất tiếc là bảng tính này chỉ cung cấp cho Thành viên của GCCA (Global Cold Chain Alliance), nên nếu mọi người muốn biết về một sản phẩm thực phẩm cụ thể, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi qua các phương thức thể hiện ở trang chủ, chúng tôi sẽ phản hồi với đầy đủ thông tin.
Các thông tin cần thiết của một sản phẩm thực phẩm bao gồm:
Hình dáng và kích cỡ của sản phẩm
Sau khi đã chọn sản phẩm, thông tin tiếp theo cần cung cấp cho phần mềm tính toán là hình dáng và kích cỡ của sản phẩm. Ở đây hình dáng của sản phẩm được chia thành bốn loại khác nhau. Hình dáng của sản phẩm về cơ bản do hình dáng của bao bì quyết định hoặc do yêu cầu khi nạp liệu vào hệ thống cấp đông hay trữ lạnh. Ví dụ, nếu sản phẩm được đặt trên pallet mà không chừa khoảng hở nào giữa các sản phẩm riêng biệt, thì hình dáng của sản phẩm là pallet. Còn nếu như giữa các sản phẩm có chừa khoảng hở thì hình dáng của sản phẩm phải chọn là hình dáng của bao bì chứa các sản phẩm riêng biệt.
Kích thước sản phẩm là thông tin đầu vào của phần mềm. Kích thước xuất hiện ở trong phần mềm là thông tin được mặc định và phải được thay thế bằng số liệu thực tế của sản phẩm cần tính toán.
Những điều kiện để trữ lạnh/cấp đông
Sau khi nạp hình dáng và kích cỡ sản phẩm, nhiệt độ ban đầu, cũng như nhiệt độ cuối cùng của sản phẩm tức là nhiệt độ sản phẩm sau khi hoàn tất công việc cấp đông hay trữ lạnh cũng phải được cung cấp. Nhiệt độ thứ ba cần được cung cấp đó là nhiệt độ trung gian; thường là nhiệt độ của gió lạnh để làm đông hay làm lạnh sản phẩm. Nhiệt độ trung gian phải thấp hơn nhiệt độ cuối cùng của thành phẩm từ 5oC đến 10oC
Ở đây có bốn lựa chọn cho hệ thống cấp đông và trữ lạnh:
Kho có gió tĩnh nghĩa là kho không có sự đối lưu của gió bên trong kho.
Đối lưu gió là kho có sự đối lưu chuyển động của gió được làm lạnh bên trong kho.
Đông gió là hệ thống mà gió lạnh thổi với tốc độ cao trực tiếp vào bề mặt sản phẩm.
Tủ đông tiếp xúc là hệ thống mà các tấm lắc có nhiệt độ rất thấp tiếp xúc trực tiếp bề mặt sản phẩm để làm đông sản phẩm.
Thời gian để trữ lạnh/cấp đông
Số liệu xuất ra đầu tiên sau khi được tính toán là thời gian cấp đông hay trữ lạnh. Thời gian làm lạnh là thời gian để làm giảm nhiệt độ ban đầu của sản phẩm đến nhiệt độ bắt đầu làm đông. Thời gian cấp đông là tổng thời gian để làm giảm nhiệt độ sản phẩm đến nhiệt độ cuối cùng yêu cầu được cung cấp cho phần mềm từ trước. Nếu sản phẩm chỉ cần trữ lạnh, không cấp đông thì thời gian làm lạnh sẽ là tổng thời gian của cả quá trình làm lạnh, còn thời gian cấp đông là zero.
Dữ liệu xuất ra thứ hai của phần mềm là gợi ý về hệ thống lạnh đang được sử dụng vận hành. Nếu hệ thống được giới thiệu khác với hệ thống đang được sử dụng điều đó có nghĩa hệ thống được giới thiệu sẽ làm lạnh/cấp đông sản phẩm với chất lượng cao hơn. Hệ thống lạnh được giới thiệu nên được xem xét, nhưng việc quyết định thay đổi hay nâng cấp hệ thống lạnh đang được sử dụng vẫn là quyết định cuối cùng của người sử dụng.
Đặc tính và thông số của hệ thống lạnh
Để tính toán chi phí cho việc làm lạnh/cấp đông, cần phải nhập số liệu chính xác về tổng lượng sản phẩm cần làm lạnh/cấp đông, cùng với nhiệt độ của dàn lạnh, dàn nóng của hệ thống lạnh. Cùng với cả giá tiền điện tại địa phương. Nhiệt độ của dàn lạnh nên thấp hơn nhiệt độ của chất làm lạnh trung gian khoảng 12oC.
Chi phí năng lượng
Dữ liệu chi phí làm lạnh/cấp đông được xuất ra là tổng chi phí để làm lạnh/cấp đông toàn bộ lượng sản phẩm đã được nhập vào.
Những điều kiện trong quy trình trữ lạnh
Những dữ liệu nhập vào được xét ảnh hưởng đến độ chênh nhiệt độ trong quá trình trữ lạnh sản phẩm cấp đông bao gồm cả nhiệt độ trung bình hay nhiệt độ tiêu chuẩn của kho lạnh. Đối với những sản phẩm được nhập kho lần đầu tiên, thì cần phải nhập 3 dữ liệu sau đây:
Thời gian trữ khi bắt đầu nhập kho với độ chênh xác định.
Độ chênh nhiệt độ so với nhiệt độ trung bình hay nhiệt độ tiêu chuẩn.
Khoảng chênh nhiệt độ.
Những cách ước tính về vòng đời lưu chuyển của sản phẩm
Ảnh hưởng của độ chênh nhiệt độ đối với hạn sử dụng sản phẩm được cung cấp theo hai hướng: việc giảm vòng luân chuyển của sản phẩm; vòng luân chuyển "mới" của sản phẩm. Vòng luân chuyển "mới" của sản phẩm là số ngày mà sản phẩm được chấp thuận sau lần nhập hàng đầu tiên.
Phần mềm cung cấp khả năng để đánh giá ảnh hưởng của hai độ chênh phụ trên cùng một sản phẩm. Dữ liệu nhập của mỗi độ chênh giống như trước, và dữ liệu xuất là việc mất hạn sử dụng, vòng luân chuyển của từng sản phẩm, sau mỗi độ chênh lệch nhiệt độ.
Xin lưu ý các thông tin này chỉ ứng dụng với các sản phẩm thực phẩm trữ lạnh hoặc cấp đông
15-08